Thể thao 247 trân trọng giới thiệu tới quý độc giả Kết quả chạy thử F1 chặng 8- Austrian Grand Prix 2015 (19-21/6).
Nội dung chính
Trực tiếp trên kênh Sky Sports F1, BBC Sport, Canal+, Fox Sports, BBC Radio 5 và Thethao247.vn
Ở ngày chạy thử thứ 2, Sebastian Vettel của Ferrari tiếp tục đạt thành tích tốt nhất với thời gian 1 phút 9,994 giây (FP3), xếp ngay sau là Lewis Hamilton của Mercedes (+0.017s- FP3) và Kimi Räikkönen của Ferrari (+0.183s- FP3).
Vettel tiếp tục có phong độ tốt trong ngày chạy thử thứ 2. Ảnh: formula1.com.
Chạy thử đợt 3:
#. | Số | Tay đua | Đội đua | Thời gian | Gap | Vòng |
1 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:09.994 | 16 | |
2 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1:10.011 | +0.017s | 16 |
3 | 7 | Kimi Räikkönen | Ferrari | 1:10.177 | +0.183s | 12 |
4 | 11 | Sergio Perez | Force India | 1:10.221 | +0.227s | 14 |
5 | 6 | Nico Rosberg | Mercedes | 1:10.332 | +0.338s | 23 |
6 | 19 | Felipe Massa | Williams | 1:10.408 | +0.414s | 18 |
7 | 77 | Valtteri Bottas | Williams | 1:10.417 | +0.423s | 14 |
8 | 33 | Max Verstappen | Toro Rosso | 1:10.436 | +0.442s | 23 |
9 | 13 | Pastor Maldonado | Lotus | 1:10.576 | +0.582s | 12 |
10 | 8 | Romain Grosjean | Lotus | 1:10.863 | +0.869s | 8 |
11 | 27 | Nico Hulkenberg | Force India | 1:11.009 | +1.015s | 14 |
12 | 9 | Marcus Ericsson | Sauber | 1:11.058 | +1.064s | 22 |
13 | 55 | Carlos Sainz | Toro Rosso | 1:11.139 | +1.145s | 18 |
14 | 26 | Daniil Kvyat | Red Bull | 1:11.139 | +1.145s | 14 |
15 | 14 | Fernando Alonso | McLaren | 1:11.168 | +1.174s | 13 |
16 | 3 | Daniel Ricciardo | Red Bull | 1:11.819 | +1.825s | 10 |
17 | 12 | Felipe Nasr | Sauber | 1:11.906 | +1.912s | 9 |
18 | 22 | Jenson Button | McLaren | 1:12.616 | +2.622s | 16 |
19 | 28 | Will Stevens | Marussia | 1:13.328 | +3.334s | 14 |
20 | 98 | Roberto Merhi | Marussia | 1:13.960 | +3.966s | 8 |
_____________________________________________________________
Sau ngày chạy thử đầu tiên tại Austrian Grand Prix 2015, Sebastian Vettel của Ferrari đạt thành tích tốt nhất với thời gian 1 phút 9,6 giây (FP2), xếp ngay sau là Nico Rosberg của Mercedes (+0.011s- FP2) và Kimi Räikkönen của Ferrari (+0.260s- FP2).
Vettel phải về pit sớm ngay ở vòng thứ 4 khi chiếc SF15-T của anh bốc khói, nhiều khả năng do hộp số bị hỏng. Ảnh: formula1.com.
Trong khi đó, Lewis Hamilton của Mercedes (FP2) chỉ xếp thứ 5 với +0.537s nhiều hơn . Việc trường đua Red Bull Ring có địa hình đồi núi tự nhiên và những đoạn thẳng dài cho DRS zone thì khả năng kiểm soát tốc độ và sự ổn định sẽ là vấn đề mấu chốt tại chặng đua trên nước Áo.
Ferrari tỏ ra nhỉnh hơn Mercedes ở FP2. Ảnh: formula1.com.
Lốp Intermediate (Ẩm- Xanh Lá) và Wet (Ướt- Xanh Lam) dùng cho trời mưa cũng được Pirelli dự phòng cho chặng đua này. Ảnh: formula1.com.
Chạy thử đợt 1:
#. | Số | Tay đua | Đội đua | Thời gian | Gap | Vòng |
1 | 6 | Nico Rosberg | Mercedes | 1:10.401 | 36 | |
2 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1:10.709 | +0.308s | 28 |
3 | 7 | Kimi Räikkönen | Ferrari | 1:11.028 | +0.627s | 22 |
4 | 77 | Valtteri Bottas | Williams | 1:11.452 | +1.051s | 26 |
5 | 12 | Felipe Nasr | Sauber | 1:11.633 | +1.232s | 28 |
6 | 26 | Daniil Kvyat | Red Bull | 1:11.642 | +1.241s | 31 |
7 | 3 | Daniel Ricciardo | Red Bull | 1:11.724 | +1.323s | 29 |
8 | 33 | Max Verstappen | Toro Rosso | 1:11.825 | +1.424s | 38 |
9 | 19 | Felipe Massa | Williams | 1:11.890 | +1.489s | 29 |
10 | 11 | Sergio Perez | Force India | 1:11.905 | +1.504s | 37 |
11 | 55 | Carlos Sainz | Toro Rosso | 1:11.948 | +1.547s | 32 |
12 | 13 | Pastor Maldonado | Lotus | 1:12.004 | +1.603s | 34 |
13 | 27 | Nico Hulkenberg | Force India | 1:12.031 | +1.630s | 36 |
14 | 30 | Jolyon Palmer | Lotus | 1:12.050 | +1.649s | 27 |
15 | 9 | Marcus Ericsson | Sauber | 1:12.159 | +1.758s | 30 |
16 | 22 | Jenson Button | McLaren | 1:12.920 | +2.519s | 30 |
17 | 14 | Fernando Alonso | McLaren | 1:13.272 | +2.871s | 10 |
18 | 28 | Will Stevens | Marussia | 1:13.937 | +3.536s | 29 |
19 | 98 | Roberto Merhi | Marussia | 1:15.459 | +5.058s | 11 |
20 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:15.684 | +5.283s | 4 |
Chạy thử đợt 2:
#. | Số | Tay đua | Đội đua | Thời gian | Gap | Vòng |
1 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:09.600 | 28 | |
2 | 6 | Nico Rosberg | Mercedes | 1:09.611 | +0.011s | 50 |
3 | 7 | Kimi Räikkönen | Ferrari | 1:09.860 | +0.260s | 41 |
4 | 13 | Pastor Maldonado | Lotus | 1:09.914 | +0.314s | 44 |
5 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1:10.137 | +0.537s | 49 |
6 | 27 | Nico Hulkenberg | Force India | 1:10.160 | +0.560s | 49 |
7 | 8 | Romain Grosjean | Lotus | 1:10.267 | +0.667s | 38 |
8 | 33 | Max Verstappen | Toro Rosso | 1:10.356 | +0.756s | 48 |
9 | 12 | Felipe Nasr | Sauber | 1:10.495 | +0.895s | 39 |
10 | 11 | Sergio Perez | Force India | 1:10.585 | +0.985s | 46 |
11 | 55 | Carlos Sainz | Toro Rosso | 1:10.631 | +1.031s | 50 |
12 | 26 | Daniil Kvyat | Red Bull | 1:10.686 | +1.086s | 48 |
13 | 9 | Marcus Ericsson | Sauber | 1:10.744 | +1.144s | 40 |
14 | 77 | Valtteri Bottas | Williams | 1:10.746 | +1.146s | 34 |
15 | 19 | Felipe Massa | Williams | 1:11.011 | +1.411s | 42 |
16 | 14 | Fernando Alonso | McLaren | 1:11.517 | +1.917s | 17 |
17 | 3 | Daniel Ricciardo | Red Bull | 1:11.676 | +2.076s | 38 |
18 | 22 | Jenson Button | McLaren | 1:11.919 | +2.319s | 17 |
19 | 28 | Will Stevens | Marussia | 1:12.522 | +2.922s | 34 |
20 | 98 | Roberto Merhi | Marussia | 1:13.094 | +3.494s | 34 |
Dương Tiêu