Theo quy định mới, người dân thiếu hoặc không có giấy tờ xe gốc xe máy cũ vẫn có thể chuyển nhượng, sang tên.
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ có hiệu lực từ ngày 01/8/2020. Người dân được sang tên xe máy cũ không có giấy tờ mua bán đến hết năm 2021.
Theo đó, Khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.
Như vậy, theo Thông tư này, đối với những trường hợp sang tên xe máy cũ nhưng người đăng ký sang tên không có giấy tờ mua bán thì vẫn sẽ được giải quyết đăng ký, sang tên theo Điều 19 kể từ ngày 01/8/2020 đến hết ngày 31/12/2021.
Cụ thể, Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển sở hữu qua nhiều người như sau:
Thủ tục, hồ sơ sang tên:
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên:
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
- Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
- Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Trước đây, Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định cho phép xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2016. Sau năm 2016, việc đăng ký sang tên yêu cầu người đăng ký sang tên xe phải có chứng từ chuyển quyền sở hữu mới có thể thực hiện thủ tục sang tên.
Và từ ngày 01/8/2020, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA thì người dân sẽ tiếp tục được thực hiện việc đăng ký sang tên xe máy đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng không có giấy tờ mua bán cho đến hết ngày 31/12/2021.
tổng hợp
>>Xem thêm: Đi xe trả góp không Giấy đăng ký có bị CSGT phạt không?