Quảng cáo

Nhìn lại những phiên bản của Toyota Altis sau hơn nửa thế kỷ

Anh Mỹ Anh Mỹ
Thứ tư, 18/03/2020 17:26 PM (GMT+7)
A A+

Là một trong những dòng xe cạnh tranh chủ lực của Toyota trên toàn cầu, Toyota Altis đã trở thành một trong những mẫu xe thành công nhất của ông lớn xe hơi Nhật Bản với hơn 1,2 triệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng mỗi năm.

Lần đầu được giới thiệu vào năm 1966, Toyota Corolla Altis đã nhanh chóng chiếm được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng thế giới bằng sự hiệu quả và tính tin cậy. Đánh vào phân khúc xe phổ thông, mẫu xe hạng C của Toyota đã vượt qua bất kỳ mẫu xe Toyota nào để đứng đầu thế giới về lượng tiêu thụ (ngang ngửa Ford Focus của Ford).

Kể từ lúc ra đời tới nay, mẫu xe này liên tục nằm ở nhóm đầu trong danh sách những chiếc xe bán chạy nhất trên thế giới. Toyota Altis đã luôn đứng vị trí số 1 trong các năm gần đây với 1.187.680 chiếc xe bán ra toàn cầu vào năm 2018, và 1.236.380 chiếc xe bán ra toàn cầu năm 2019.

Tại Việt Nam, Toyota Corolla cũng thường xuyên có mặt trong top 5 những chiếc xe bán chạy tại Việt Nam. Mặc dù phiên bản mới của mẫu xe này hiện đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt tới từ đối thủ Mazda 3 tuy vậy Altis vẫn là một lựa chọn hàng đầu khi cân nhắc một chiếc sedan tầm trung của khách hàng Việt.

Dưới đây là những phiên bản Toyota Corolla Altis từ khi ra đời cho tới thời điểm hiện tại:

1. Toyota Corolla thế hệ đầu tiên (1966-1970)

Toyota Corolla được nghiên cứu và sản xuất lần đầu tiên từ năm 1966 tại thành phố Toyota, Aichi, Nhật Bản. Phiên bản đầu tiên của nó có tên là Corolla E10 được giới thiệu vào tháng 11/1966, có kích thước 3845 x 1485 x 1380, chiều dài cơ sở là 2286mm với động cơ 1.1L (1077cc) công suất 60 mã lực, hộp số sàn 4 cấp hoặc tự động 2 cấp.

Toyota Corolla chính thức được xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ vào tháng 3/1968, giá bán Toyota Altis khoảng 1.700 đô la Mỹ. Mẫu xe lập tức tạo được sự chú ý nhờ kiểu dáng đơn giản, nhỏ gọn. Tại thị trường Úc, Corolla được sản xuất chính thứ từ tháng 7/1968. Tháng 3/1969, động cơ được nâng cấp lên 1.2L (1166 cc) với công suất 65 mã lực.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

2. Toyota Corolla thế hệ thứ 2 (1970-1974)

Thế hệ thứ 2 của Toyota Corolla có tên là Corolla E20, được ra mắt vào tháng 5/1970 với kiểu dáng "chai cô ca" - một thiết kế thân xe ô tô với một trung tâm hẹp được bao quanh bởi chắn bùn sáng bóng, mang nét tương đồng với thiết kế chai thủy tinh cổ điển của Coca-Cola.

Corolla E20 cũng được cải thiện đáng kể về kích thước để gia tăng độ rộng rãi trong khoang cabin. Xe có kích thước dài x rộng x cao là 3945(3990) x 1506 x 1346 mm, chiều dài cơ sở 2335 mm, với trọng lượng ướt (trọng lượng khi đã nạp đủ các chất lỏng cần thiết để xe hoạt động) từ 730 -  910 kg. Xe có 3 loại động cơ được sử dụng là 1.2L, 1.4L và 1.6L công suất từ 73-102 mã lực, hộp số sàn 4-5 cấp và tự động 3 cấp.

E20 cũng là dòng xe Corolla đầu tiên được bán tại thị trường Đông Nam Á từ năm 1971 ở Indonesia. Đồng thời cũng từ thời điểm 1970, Corolla Altis đã trở thành một hiện tượng và là mẫu xe bán chạy nhất thế giới.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

3. Toyota Corolla thế hệ thứ 3 (1974-1979)

Từ tháng 4/1974, Toyota đã trình làng các dòng xe Corolla và Sprinters với thiết kế tròn, to hơn và nặng hơn các phiên bản trước đó với việc bổ sung 2 cửa liftback cho đến wagon 5 cửa. Các phiên bản xe Corolla E30, E40, E50, E60 có kích thước 3195 x 1570 x 1375 mm, chiều dài cơ sở 2370 mm và trọng lượng ướt 880kg.

Xe sử dụng 3 loại động cơ là 1.2L (đối với phiên bản 2 cửa) và 1.4L, 1.6L (đối với các phiên bản còn lại). Hộp số sàn 4-5 cấp, tự động 2-3 cấp. Thế hệ thứ 3 của Corolla Altis cũng là cột mốc quan trọng đánh dấu cho sự phát triển mạnh mẽ trên đất Mỹ.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

4. Toyota Corolla thế hệ thứ 4 (1979-1983)

Mẫu xe thế hệ thứ tư E70 được giới thiệu vào tháng 3/1979, với việc mang đến một thiết kế viền vuông và bộ lọc dạng vỉ phía đầu xe bên cạnh cụm đèn pha và đèn hậu vuông vắn. Mẫu xe mang đậm phong cách đặc trưng của thập niên 80. Đây cũng là thế hệ cuối cùng trong toàn bộ dòng sản phẩm có dẫn động cầu sau (RWD).

Năm 1980 cũng là năm doanh số hàng ngày của Corolla đạt mức cao nhất mọi thời đại, với trung bình 2.346 chiếc. Đồng thời vào tháng 2/1983, phiên bản Corolla giới hạn "thứ một triệu" đã được phát hành tại Nhật Bản, đánh dấu mốc doanh số kỷ lục của Toyota Corolla.

Xe có kích thước 4050 (4105) x 1610 x 1385 mm, chiều dài cơ sở 2400 mm, khối lượng ướt 957 kg. Được trang bị 4 loại đông cơ 1.3L, 1.5L, 1.6L, 1.8L công suất 75-90 mã lực. Hãng xe Nhật Bản cũng đã mạnh dạng khai tử động cơ OVH để chuyển sang động cơ có xy-lanh nhôm, trục cam đơn SOHC và công nghệ phun xăng điện tử. Tuy nhiên, những sự thay đổi này chỉ được áp dụng tại thị trường Nhật Bản.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

5. Toyota Corolla thế hệ thứ 5 (1983-1987)

Corolla thế hệ thứ 5 lần đầu tiên được Toyota cung cấp hệ thống dẫn động cầu trước FWD. Tuy nhiên, đa số khách hàng chỉ quan tâm đến “siêu phẩm” Corolla Altis GT-S với biệt danh “AE86” được trang bị dẫn động cầu sau hiện đại với 2 biến thể coupe và hatchback.

Corolla Altis GT-S thời điểm này được ví von như dòng xe thể thao và có thể thoả mãn niềm đam mê của những khách hàng ai ưa thích việc drift xe. Để tạo được sức hút lớn như vậy, Corolla Altis GT-S đã sử dụng khối động cơ 4A-GE sử dụng trục cam đôi cho công suất lên đến 124 mã lực.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

6. Toyota Corolla thế hệ thứ 6 (1987-1991)

Ra mắt vào tháng 6 năm 1991, Corolla đã được thiết kế lại với kích thước lớn hơn, nặng hơn và có hình dạng khí động học. Toyota quyết định loại bỏ hệ dẫn động cầu sau trên bản Coupe, chỉ giữ lại dẫn động cầu trước. Riêng bản Corolla Wagon được trang hệ dẫn động 4 bánh AWD vào năm 1989.

Từ năm 1990 trở đi, tất cả mẫu xe Corolla Altis đều sử dụng động cơ phun nhiên liệu với công suất thấp nhất là 102 mã lực. Riêng bản Corolla GT-S có sức mạnh lên đến 130 mã lực. Đến năm 1991, biến thể Coupe chính thức bị khai tử, khép lại kỷ nguyên lừng lẫy của biến thể này.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

7. Toyota Corolla thế hệ thứ 7 (1991-1995)

Corolla E100 thế hệ thứ 7 tiếp tục được cải tiến phần thiết kế, các góc bo tròn phù hợp với khí động học. Bộ chế hoà khí cũ hầu hết đã bị loại bỏ ở phiên bản này. Không chỉ chiều dài cơ sở tăng lên 2464 mm, Corolla thế hệ mới này còn nhận được kích thước rộng hơn so với trước đó (1684 mm so với 1666 mm).

Ở thế hệ Altis thứ 7, Toyota bắt đầu quan tâm hơn đến việc giá thành để Altis có thể dễ dàng tiếp cận, “hợp túi tiền” hơn. Nhờ đó, doanh số bán liên tục tăng mạnh trong giai đoạn này. Thế hệ thứ 7 cũng là cột mốc quan trọng trong lịch sử khi đánh dấu Corolla Altis chuyển từ phân khúc xe subcompact lên compact.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

8. Toyota Corolla thế hệ thứ 8 (1995-2000)

Việc sản xuất Corolla E110 bắt đầu vào tháng 5 năm 1995. Thiết kế của chiếc xe đã được thay đổi một chút nhưng vẫn giữ một diện mạo tương tự như của E100. Đến năm 1997 thế hệ này mới cập bến thị trường Bắc Mỹ.

Ở thế hệ mới, Toyota tập trung tối ưu khả năng tiết kiệm nhiên liệu cho Altis nhờ khối động cơ 1ZZ-FE cho công suất 120 mã lực. Năm 2000, Toyota trang bị công nghệ VVT-i giúp động cơ tăng thêm 5 mã lực.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

9. Toyota Corolla thế hệ thứ 9 (2000-2006)

Vào tháng 8 năm 2000, Corolla thế hệ thứ chín E120 đã được giới thiệu tại Nhật Bản, với kiểu dáng sắc sảo và cải tiến công nghệ để đưa bảng tên vào thế kỷ 21.

Corolla Altis thế hệ thứ 9 có mặt tại thị trường Mỹ vào năm 2002. Ở thế hệ này, Toyota tập trung cải thiện cảm giác lái thể thao cho Altis. Cũng cùng khối động cơ cũng 1.8L nhưng công suất đã tăng lên 130 mã lực. Đi kèm là 2 tuỳ chọn hộp số gồm số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. Đặc biệt vào năm 2005, Toyota đã tung ra phiên bản thể thao Altis XRS sở hữu nguồn sức mạnh lên đến 170 mã lực.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

10. Toyota Corolla thế hệ thứ 10 (2006-2012)

Thế hệ thứ mười Corolla E140 được giới thiệu vào tháng 10 năm 2006 tại thị trường Nhật Bản, dòng sedan có tên là Corolla Axio. Đối với các thị trường quốc tế, phiên bản rộng hơn của E140 đã được bán các kiểu dáng khác nhau, với thị trường ASEAN và Đài Loan vẫn giữ thương hiệu Corolla Altis.

Trước sự thay đổi mạnh mẽ từ các đối thủ với diện mạo bắt mắt và nhiều công nghệ hơn, Toyota cũng buộc phải theo kịp. Do đó, Altis thế hệ thứ 10 được sử dụng khá nhiều đường nét góc cạnh.

Đồng thời Altis thế hệ thứ 10 được bổ sung nhiều tiện ích như: khả kết nối với iPod, Bluetooth, vô-lăng được trang bị nút bấm điều khiển hệ thống âm thanh. Trong khi đó, động cơ chỉ được nâng cấp nhẹ với công suất đạt 132 mã lực

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

11. Toyota Corolla Altis thế hệ thứ 11 (2012-2018)

Thế hệ thứ 11, Toyota đã phát hành phiên bản hybrid của Corolla Axio sedan và Corolla Fielder wagon cho thị trường Nhật Bản vào tháng 5/2012. Cả hai chiếc xe đều được trang bị hệ thống hybrid 1,5 lít tương tự như được sử dụng trong Toyota Prius C, với hiệu suất nhiên liệu 3.03 L/100 km.

So với thế hệ thứ 10, khoang cabin đã được gia tăng đáng kể độ rộng rãi nhờ trục cơ sở kéo dài 100 mm, ở mức 2700 mm. Mức tiện nghi cũng được nâng cấp mạnh mẽ với nhiều tính năng mới như Smart Entry, Start/Stop, ghế chỉnh điện, màn hình cảm ứng, kết nối Bluetooth, AUX và USB. Bên cạnh đó diện mạo của Altis thế hệ thứ 11 cũng bắt mắt hơn.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

12. Toyota Corolla Altis thế hệ thứ 12 (2018 tới nay)

Corolla thế hệ thứ 12 mang phong cách hatchback chính thức được giới thiệu vào tháng 3 năm 2018 tại Geneva Motor Show với tên Auris. Phiên bản sản xuất tại thị trường Bắc Mỹ của Corolla hatchback đã được công bố vào ngày 28 tháng 3 năm 2018 tại Triển lãm ô tô quốc tế New York.

Các phiên bản xe Toyota Corolla Altis qua từng thế hệ

Đầu tháng 9/2019, Altis thế hệ thứ 12 đã ra mắt chính thức tại Thái Lan vào tạo được cơn sốt lớn bởi sự lột xác mạnh mẽ đến khó tin. Altis mới sở hữu diện mạo thể thao, góc cạnh hơn nhưng vẫn giữ được thiết kế khí động học, tiệm cận với đàn anh Camry.

Khoang cabin cũng được làm mới sang trọng hơn, đặc biệt là các tính năng giải trí hiện đại đã được tích hợp để đuổi kịp với đối thủ. Đáng chú ý nhất là khả năng tương thích Apple CarPlay và Android Auto.

Sau Thái Lan, Malaysia cũng đã chính thức chào đón Altis thế hệ thứ 12. Dự kiến thế hệ mới sẽ cập bến Việt Nam trong thời gian gần nhất để giành lại ngôi vương sedan hạng C vốn từng thuộc về mình.

>>Xem thêm: Toyota Corolla Altis 2020: Đánh giá & Thông số kỹ thuật

Quảng cáo
toyota altis toyota corolla xe ô tô altis xe hơi toyota
Xem thêm